CIF là gì trong xuất nhập khẩu?
CIF là thuật ngữ chuyên ngành được sử dụng trong xuất nhập khẩu hàng hóa, nếu bạn chưa hiểu rõ CIF là gì vậy mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về CIF (Cost, Insurance, Freight) trong bài viết dưới đây.
Dưới đây Xosomienbaczone.com cùng các bạn tìm hiểu CIF trong xuất nhập khẩu là gì nhé.
CIF là gì?
CIF là viết tắt của Cost (tiền hàng), Insurance (cước phí), Freight (bảo hiểm), đây là thuật ngữ chuyên ngành dùng trong xuất nhập khẩu, sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán trong thương mại quốc tế khi người ta sử dụng phương thức vận tải biển. CIF phân chia trách nhiệm và rủi ro giữa người mua và bán hàng trong thương mại quốc tế. Người bán hàng chịu chi phí thuê tàu, bảo hiểm đến cảng dỡ hàng.
CIF là điều kiện giao hàng, có nghĩa là giao hàng tại cảng dỡ hàng, thường được viết liền với một tên cảng biển nào đó.
Ví dụ: CIF: Haiphong có nghĩa là người bán sẽ mua bảo hiểm và chuyển hàng đến cảng Hải Phòng, CIF: New York…
Khi áp dụng điều kiện CIF, cần chú ý rủi ro sẽ được chuyển giao từ cảng xếp hàng, chứ không phải cảng dỡ hàng. Người bán chỉ chịu rủi ro khi xếp hàng, và trả chi phí vận chuyển nhưng người bán không chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển trên biển.
Người bán cần mua bảo hiểm đường biển và họ sẽ gửi đơn bảo hiểm cùng với bộ chứng từ đến cho người mua. Nếu trên đường vận chuyển có xảy ra rủi ro gì thì người mua sẽ là người được hưởng bảo hiểm mà người bán mua.
Các điều kiện giao hàng trong vận chuyển đường biển quốc tế Incoterm
Incoterms (viết tắt của International Commercial Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
Các điều khoản chủ yếu của Incoterm 2010:
- Nhóm E (nơi đi)
+ EXW (Exwork nơi đi) - Giao tại xưởng
- Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả)
+ FCA (nơi đi) - Giao cho người chuyên chở
+ FAS (cảng đi) - Giao dọc mạn tàu
+ FOB (cảng đi) - Giao lên tàu
- Nhóm C (Phí vận chuyển đã trả)
+ CFR (cảng đến) - cước phí
+ CIF (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
+ CPT (nơi đến) - Cước phí trả tới
+ CIP (nơi đến) - Cước phí và phí bảo hiểm trả tới
- Nhóm D (nơi đến)
+ DAT (bến) - Giao tại bến
+ DAP (nơi đến) - Giao tại nơi đến
+ DDP (điểm đến) - Giao hàng đã nộp thuế
Trong đó có một số điều kiện phổ biến cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển như:
ExWork (giao hàng tại nhà máy): trách nhiệm vận chuyển hoàn toàn là của người mua hàng, từ việc chỉ định đơn vị vận chuyển đến các chi phí vận chuyển. Người mua nhận hàng tại nhà máy của người bán, sau đó chịu chi phí, rủi ro, và làm mọi thủ tục cần thiết để đưa hàng về nước nhập khẩu.
FOB (giao hàng lên tàu): người bán có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu và giao hàng đến cảng xuất cho người mua. Trách nhiệm còn lại từ việc vận chuyển từ cảng xuất đến cảng nhập và về kho đích sẽ là của người mua.
CFR (tiền hàng và cước phí): gần giống như điều kiện CIF, nhưng người bán không mua bảo hiểm cho hàng.
DDP (giao hàng tại đích đã nộp thuế): gần giống như DDU, nhưng người bán nộp thuế nhập khẩu và các thuế phát sinh tại nước nhập khẩu. Trường hợp này, người mua chỉ việc phối hợp với người bán làm thủ tục nhập khẩu, và nhận hàng.
DAP (giao tại nơi đến): đây là điều kiện giao hàng mới thay đổi trong năm 2010 thay cho điều kiện DDU. Ở đây, ngược hẳn với EXW trách nhiệm vận chuyển hàng hóa hoàn toàn là của người bán. Người bán sẽ phải tự xếp hàng từ kho của mình, làm thủ tục hải quan xuất khẩu, đưa hàng lên tàu và vận chuyển đường biển quốc tế đến cảng nhập, sau đó lại tự làm thủ tục thông quan nhập khẩu và giao hàng vào kho của người mua. Trách nhiệm của người mua chỉ là đóng thuế nhập khẩu cho lô hàng.
Trên đây Xosomienbaczone.com đã chia sẻ đến các bạn CIF trong xuất nhập khẩu là gì? Các điều kiện giao hàng trong vận chuyển đường biển quốc tế Incoterm. Hi vọng qua bài viết này các bạn sẽ hiểu rõ hơn về CIF trong xuất nhập khẩu hàng hóa đường biển.